Giới thiệu
Tin hoạt động
Văn bản chuyên ngành
TỔNG SỐ LƯỢT TRUY CẬP Tổng truy cập:Trong ngày: |
Công bố, giới thiệu tài liệu Phông Lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh Quảng Bình 1953 - 1976
Thực hiện Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 24/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Công bố tài liệu lưu trữ quốc gia phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền đất nước”; Quyết định số 2051/QĐ-UBND ngày 27/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Chương trình “Công bố tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình”; Quyết định số 12/QĐ-TTLTLS ngày 16/9/2024 của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Công bố, giới thiệu tài liệu Phông Lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh Quảng Bình 1953 - 1976:
(Hình ảnh Hồ sơ Phông lưu trữ giấy tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử)
Phông Lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh Quảng Bình 1945 – 1976 là một trong số Phông tài liệu lưu trữ được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Bình, có giá trị cực kỳ to lớn, được hình thành từ những ngày đầu của Uỷ ban Lâm thời nhân dân Cách mạng được thành lập và sau đổi tên thành Uỷ ban Kháng chiến tỉnh. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hội nghị Giơ-ne-vơ được ký kết, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (tài liệu thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954 bị đốt) chỉ còn một số ít tài liệu từ năm 1953, 1954.
Tháng 7 năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã được hoàn toàn thắng lợi. Chính quyền kháng chiến trở về thị xã Đồng Hới - Uỷ ban Kháng chiến tỉnh đổi tên thành Uỷ ban Hành chính tỉnh. Tài liệu Phông bao gồm: 305 hộp, 1.926 hồ sơ trong tổng số 2.314 hồ sơ, với hơn 70.000 văn bản phản ánh tổng hợp tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và nhiều lĩnh vực hoạt động của bộ máy chính quyền thời gian 1953-1976 của tỉnh Quảng Bình. Để thông tin đến độc giả, tổ chức, cá nhân Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh công bố và giới thiệu số tài liệu tổng hợp được sử dụng rộng rãi theo luật định cụ thể với nội dung của Lịch sử đơn vị hình thành Phông, Lịch sử Phông và dữ liệu đặc hồ sơ tài liệu như sau:
A. LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG LƯU TRỮ
I. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời Chính quyền Cách mạng các tỉnh trong toàn quốc được hình thành lập. Tháng 8 năm 1945 Uỷ ban Lâm thời nhân dân Cách mạng được thành lập.
Đồng chí Trần Văn Sớ được giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban Lâm thời nhân dân Cách mạng (UBLTNDCM).
Cơ cấu tổ chức và bộ máy giúp việc cho UBLTNDCM gồm có Văn phòng và các bộ môn giúp việc:
- Văn phòng có:
+ Chánh Văn phòng;
+ Phó Văn phòng,
- Các bộ môn giúp việc có:
+ Phòng I Hành chính Quản trị,
+ Phòng II Ngân sách Kế toán,
+ Phòng III Văn xã Nội chính,
+ Phòng IV Sản xuất nông nghiệp,
+ Phòng V Giao thông Bưu điện, Công chính.
-Tỉnh Quảng Bình có 5 huyện, thị xã và thị trấn:
+ Huyện Lệ thuỷ,
+ Huyện Quảng Ninh,
+ Huyện Bố Trạch,
+ Huyện Quảng trạch,
+ Huyện Tuyên hoá,
+ Thị xã Đồng Hới,
+ Thị trấn Ba đồn
- Các cơ quan trực thuộc theo các khối:
1. Khối Nội chính gồm:
- Tỉnh đội, dân quân
- Công an vũ trang,
- Ty Công an,
- Viện Kiểm sát nhân dân,
2. Khối Văn xã:
- Toà án nhân dân,
- Ty Y tế
- Ty Thông tin tuyên truyền,
- Ty giáo dục, Ty Bình dân học vụ.
Công tác lãnh đạo của UB LTNDCM trong thời kỳ này là xây dựng và củng cố chính quyền các cấp từ huyện, xã, thôn. Trọng tâm công tác của UB LTNDCM là chống giặc đói, giặc dốt, xoá bỏ nạn mù chữ.
Ngày 27/3/1947 giặc Pháp đổ bộ lên đất Quảng Bình. Theo chủ trương của Đảng và Chính phủ là phòng ngự, phát động toàn dân, toàn diện kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp. Toàn thể kháng chiến, chính quyền cách mạng lên chiến khu để lãnh đạo toàn dân kháng chiến.
Uỷ ban Lâm thời nhân dân Cách mạng đổi tên thành Uỷ ban Kháng chiến tỉnh. Đ/c Hoàng Văn Diệm giữ chức vụ Chủ tịch.
Công tác trọng tâm của tỉnh thời kỳ này là lãnh đạo kháng chiến, truy bắt bọn việt gian bán nước, bọn tề nguy làm tay sai cho địch, xây dựng và phát triển quân đội địa phương, dân quân du kích, bí mật, chống địch càn quét, bảo vệ cơ sở; tổ chức Đại đội độc lập về hoạt động trong vùng tạm bị chiếm, mở rộng vùng giải phóng. Phối hợp với chiến trường chính, phục vụ khẩu hiệu: Tích cực cầm cự, chuẩn bị chuyển mạnh sang Tổng phản công.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hội nghị Giơ-ne-vơ được ký kết, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (tài liệu thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954 bị đốt) chỉ còn một số ít tài liệu từ năm 1953, 1954.
II. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1958
Tháng 7 năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã được hoàn toàn thắng lợi. Chính quyền kháng chiến trở về thị xã Đồng Hới - Uỷ ban Kháng chiến tỉnh đổi tên thành Uỷ ban Hành chính tỉnh (UBHC); Ông Nguyễn Tư Thoan được bầu làm Chủ tịch UBHC tỉnh.
Để tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh thời kỳ này có nhiều sự kiện lịch sử về khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN về nông nghiệp, đặc biệt là công tác giảm tô và Cải cách ruộng đất; đấu tranh thống nhất nước nhà.
Bộ máy giúp việc cho UBHC tỉnh được thành lập thêm một số ban, phòng và ngành chuyên môn làm tham mưu cho tỉnh. Các ban phòng trực thuộc UBHC tỉnh gồm có:
Văn phòng và 5 phòng 1,2,3,4,5
1) Uỷ ban Kế hoạch,
2) Chi cục Thống kê,
3) Phòng Tổ chức dân chính (có bộ phận miền núi),
4) Phòng Miền Nam,
5) Phòng Lao động,
6) Phòng Thể dục Thể thao,
7) Phòng Ngoại thương,
8) Phòng Vật tư,
9) Giao tế nhân dân
10) Ban Khoa học Kỹ thuật,
11) Ban Thanh tra,
12) Tôn Giáo vận,
13) Ban Biên tập,
14) Đài Truyền thanh,
15) Trường Hành chính.
III. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1963
Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá III đã bầu một số lãnh đạo trong cơ quan UBHC tỉnh. Đồng chí Trần Bội được bầu giữ chức vụ Chủ tịch UBHC tỉnh Quảng Bình.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của UBHC tỉnh theo quyết định của cấp trên có thay đổi và thành lập thêm. Các phòng 1, 2, 3, 4, 5 được tổ chức và sắp xếp lại theo các khối thư ký đoàn.
- Văn phòng (phụ trách tổng hợp)
- Khối Nội chính- Văn xã,
- Khối Tài mậu,
- Khối Nông nghiệp,
- Khối Công nghiệp và Thủ công nghiệp,
- Phòng Khai hoang (thành lập năm 1963),
- Phòng Nông trường (thành lập năm 1963),
- Ban Khoa học được đổi tên lại là: Hội Phổ biến Khoa học Kỹ thuật UBHC tỉnh Quảng Bình do HĐND tỉnh bầu ra trong khoá lịch sử năm 1959 là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh đồng thời là cơ quan Hành chính Nhà nước địa phương.
UBHC tỉnh Quảng Bình có nhiệm vụ quản lý toàn diện các mặt công tác: Chính trị, kinh tế, quân sự, trị an, văn hóa xã hội và đời sống của địa phương Quảng Bình, đảm bảo phát triển toàn diện và không ngừng mọi mặt công tác theo đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cụ thể là:
Chấp hành và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, nghị định, chỉ thị, thông tư của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Phủ Thủ tướng. Chấp hành các quyết định, chỉ thị, thông tư của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ uỷ quyền hoặc hướng dẫn thi hành quyết định của HĐCP.
Công bố, chấp hành và chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Lãnh đạo trực tiếp và toàn diện công tác của các ngành chuyên môn ở tỉnh, quyết định thành lập hoặc bãi bỏ tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc quyền theo quy định của Nhà nước trong số các Ty và cơ quan chuyên môn ngang Ty. Lãnh đạo trực tiếp và toàn diện công tác của UBHC các huyện, thị xã quản lý tổ chức và hoạt động của UBHC 7 huyện, thị xã (UBHC huyện Minh hoá được thành lập năm 1963).
Tổ chức bộ máy của cơ quan UBHC tỉnh thời kỳ này gồm
Khối Hành chính - Quản trị: (có: Văn phòng Tổng hợp; Hành chính Quản trị; Kế toán; Văn thư Lưu trữ; Y tế);
Khối, thư ký đoàn:
+ Khối thư ký đoàn Nông nghiệp,
+ Khối thư ký đoàn Tài mậu,
+ Khối thư ký đoàn Nội chính và xét khiếu tố,
+ Tổ Văn xã,
+ Hội đồng Trọng tài,
+ Phòng Nông trường,
Qua từng thời kỳ có quyết định thay đổi thêm bớt, hoặc bãi bỏ một số ban, phòng theo yêu cầu của tình hình và quyết định của cấp trên.
Công tác trọng tâm của UBHC tỉnh Quảng Bình thời kỳ này là đẩy mạnh việc cải tạo Xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, đặc biệt là phong trào cải tiến quản lý hợp tác hoá nông thôn.
IV. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1964 ĐẾN NĂM 1968
Sau sự kiện vụ Vịnh Bắc Bộ, Đế quốc Mỹ âm mưu gây chiến tranh phá hoại miền Bắc nước ta.
Trải qua trong thời kỳ 4 năm chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ.
Để tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của UBHC tỉnh Quảng Bình trong công cuộc chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, theo quyết định của Trung ương- thời kỳ này thành lập thêm một số ban, phòng giúp việc như:
- Ban Thi đua,
- Ban Phòng không nhân dân,
- Ban Điều tra tội ác chiến tranh của Đế quốc Mỹ xâm lược,
- Ban Điều hoà Vận tải,
- Ban Đảm bảo Giao thông,
- Phòng Kiến thiết cơ bản,
- Văn phòng UBHC Tỉnh:
1. Khối Hành chính - Quản trị:
a) Theo dõi tổng hợp tình hình chung các mặt công tác của UBHC tỉnh, dự thảo báo cáo và chương trình công tác của UBHC tỉnh.
b) Dự thảo hoặc cùng các khối thư ký đoàn và các Ban phòng dự thảo các văn bản của UBHC tỉnh.
c) Quản lý công tác pháp chế ở địa phương,
d) Quản lý công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, tài vụ và sinh hoạt của cơ quan UBHC tỉnh.
đ) Giữa năm 1967 đồng chí Trần Bội trung ương rút, Đ/c Cổ Kim Thành giữ chức Chủ tịch UBHC tỉnh.
2. Các khối thư ký đoàn:
- Giúp UBHC tỉnh theo dõi đôn đốc các ngành các cấp trong địa phương thực hiện kế hoạch Nhà nước, Nghị quyết UBHC tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong địa phương:
- Nghiên cứu và đề xuất ý kiến với UBHC tỉnh trong việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc định ra những phương hướng nhiệm vụ chủ trương công tác của địa phương.
- Dự thảo hoặc tham gia ý kiến với các cơ quan hữu quan trọng việc dự thảo các văn bản của UBHC tỉnh.
- Cung cấp tình hình công tác thuộc phạm vi phụ trách của Chánh văn phòng UBHC tỉnh để tổng hợp báo cáo.
Nhiệm vụ của các khối thư ký và tổ công tác:
2.1. Khối thư ký Nông nghiệp: Theo dõi về trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ lợi, xây dựng HTX nông nghiệp. (Hợp tác hoá)
2.2. Khối thư ký Công nghiệp: Theo dõi về công nghiệp và thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, kiến trúc, kiến thiết cơ bản, lao động.
2.3. Khối thư ký Tài mậu: Theo dõi về các mặt tài chính, ngân hàng, thương nghiệp, lương thực.
2.4. Khối thư ký Nội chính và xét khiếu tố:
- Theo dõi các mặt quốc phòng, trị an, tư pháp, sơ tán phòng không nhân dân, tổ chức dân chính, thi đua, hộ tịch, hộ khẩu, pháp chế dân chủ.
2.5. Tổ Văn xã: Theo dõi mặt văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao; y tế; cứu tế xã hội.
2.6. Tổ thư ký Hội đồng Trọng tài: Theo dõi việc ký kết hợp đồng kinh tế và xử lý các vụ vi phạm.
2.7. Ban Thi đua: Theo dõi về các mặt chiến đấu sản xuất và động viên phong trào để khen thưởng.
2.8 Ban Phòng không nhân dân: Theo dõi các mặt về địa điểm sơ tán, chỉ đạo việc cấp cứu chiến thương và hầm hào.
2.9. Ban Điều tra tội ác chiến tranh của Đế quốc Mỹ:
Theo dõi và báo cáo kịp thời cho UBHC tỉnh trong những vụ đánh phá của máy bay và tàu chiến của Đế quốc Mỹ hàng ngày, hàng giờ,
2.10. Ban Điều hoà Vận tải: Theo dõi và chỉ đạo vận chuyển, tiếp nhận hàng từ Trung ương và của địa phương theo kế hoạch của quốc phòng và dân sự.
2.11. Ban Đảm bảo Giao thông: Theo dõi tình hình địch đánh các tuyến đường quan trọng, sửa chữa và làm mới các trục đường, phà, cầu, cống để có kế hoạch thông xe theo yêu cầu chiến sự.
2.12. Phòng Kiến thiết cơ bản: Theo dõi giúp UBHC tỉnh xét duyệt vấn đề thiết kế, dự toán, làm mới và tu sửa các công trình được vốn Trung ương và địa phương cấp.
2.13. Phòng Vật tư: Theo dõi và quản lý phân phối các loại vật tư: xăng dầu, sắt thép, gỗ, gạch, vôi, ngói, xi măng.vv..
2.14. Bộ phận Lưu trữ: Trực tiếp quản lý tài liệu hồ sơ đã nộp lưu và báo quản tại kho lưu trữ tỉnh; phục vụ tra cứu tài liệu lưu trữ, giúp Đ/c Chánh Văn phòng và Uỷ viên Thư ký UBHC tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ theo quy định của Nhà nước cho các cơ quan, các UBHC huyện, thị xã trong tinh.
Những công tác nổi bật do UBHC tỉnh chỉ đạo thực hiện trong 4 năm qua là: Công tác đánh địch, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, cải tạo và quản lý những phần tử phản cách mạng, truy bắt và xử trí những toán biệt kích, gián điệp, xây dựng các HTX điển hình về nông nghiệp như Hợp tác xã Đại Phong (Việt Xô), Hợp tác xã ngư nghiệp Quang Phú; chỉ đạo việc bảo vệ các Công trình Đại thuỷ nông Cẩm Ly, đảm bảo an toàn giao thông những tuyến đường ác liệt như phà Sông Gianh, Long đại, Xuân Sơn, kiến thiết đường 12A Trường Sơn, Lãnh đạo thi đua bắn rơi nhiều máy bay, bắn chìm nhiều tàu chiến của Đế quốc Mỹ.
Về chế độ hội nghị thường kỳ:
- Thường trực UBHC tỉnh mỗi tuần họp một kỳ
- UBHC tỉnh mỗi tháng họp một kỳ (trừ các cuộc họp bất thường).
- Hội đồng Nhân dân tỉnh 6 tháng họp một lần.
V. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1976
Tháng 12 năm 1968. Hiệp nghị Pari được ký kết, giặc Mỹ đã tuyên bố chấm dứt không điều kiện việc ném bom miền Bắc và ngày 27 tháng 01 năm 1973 đế quốc Mỹ phải tuyên bố rút hết quân đội viễn chinh của chúng ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Công tác của UBHC tỉnh thời kỳ này: Ngoài việc củng cố tổ chức bộ máy giúp việc của UBHC tỉnh, nhiệm vụ chính là tiến hành lãnh đạo trong chiến đấu, sản xuất và đời sống.
Năm 1974 có chủ trương giải thể một số ban như:
- Ban Điều hoà Vận tải,
- Ban Điều tra tội ác chiến tranh của Đế quốc Mỹ,
- Ban Đảm bảo Giao thông,
- Phòng Vật tư.
Tại kỳ họp Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá VI năm 1974, đồng chí Ngô Đình Văn được bầu lại giữ chức vụ Chủ tịch UBHC tỉnh Quảng- Bình. Đến tháng 5 năm 1976 có chủ trương của Trung ương hợp nhất tỉnh Bình Trị Thiên
B. LỊCH SỬ PHÔNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Tài liệu Phông Lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình được tập trung thống nhất quản lý tại Kho Lưu trữ tỉnh.
Khối tài liệu còn lại có từ năm 1953 đến tháng 5/1976, của các vị lãnh đạo và các loại sau đây:
- Tài liệu của HĐCP, Phủ Thủ tướng, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các tổng cục trực thuộc HĐCP gửi đến. Trong đó chủ yếu là những văn kiện về đường lối chính sách và chỉ đạo thực hiện các mặt hoặc từng công việc cụ thể như: Nghị định, nghị quyết, điều lệ, chỉ thị, thông tư và những văn bản quan trọng khác.
- Tài liệu của Tỉnh uỷ Quảng Bình, chủ yếu là chỉ thị, nghị quyết chương trình công tác (trong đó có một số văn bản của Trung ương Đảng do Tỉnh uỷ sao gửi).
- Tài liệu do UBHC tỉnh Quảng Bình lưu hành gồm có các biên bản, nghị quyết của các kỳ họp HĐND tỉnh, các cuộc họp của UBHC tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá của Tỉnh, chương trình, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình chung hoặc tình hình từng mặt công tác, chỉ thị gửi các cơ quan cấp dưới để chỉ đạo công tác, những giấy tờ thỉnh thị, yêu cầu, đề nghị cấp trên. vv - Tài liệu do cấp dưới gửi lên gồm:
Chương trình, kế hoạch, đề án, nghị quyết, báo cáo, giấy tờ thỉnh thị, yêu cầu, đề nghị.vv.. của các ban, ty chuyên môn cấp tỉnh và của UBHC các huyện, thị xã và các công nông trường, xí nghiệp do UBHC tỉnh chỉ đạo điển hình.
Mặc dầu tài liệu của Phông Lưu trữ UBHC Tỉnh Quảng Bình được thống nhất quản lý tại Kho Lưu trữ tỉnh ngay từ đầu, nhưng do tình hình có chiến tranh, do Thực dân Pháp xâm lược và chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, tỉnh phải di chuyển Phông Lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình nhiều lần và nhiều nơi, cán bộ làm công tác lưu trữ không ổn định do thay đổi nhiều người qua từng thời kỳ. Trong khi sơ tán tài liệu tại nhà dân ở Tuyên hoá và gửi tại Nông trường Việt trung, bị máy bay bắn cháy, bị lũ lụt trôi năm 1971, và bị mối chuột cắn phá. Đặc biệt do một số cán bộ chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác lưu trữ nên đến ngày 08 tháng 2 năm 1965 đã đốt mất nhiều tài liệu lịch sử từ năm 1945 đến năm 1954 được hình thành trong công cuộc chống Pháp và về trước cách mạng tháng 8.
Do sơ tán tài liệu gửi tại nhà dân, và Nông trường Việt Trung nơi rừng núi, không cử người bảo quản nên bị mối, chuột, ẩm ướt, hoặc bỏ trong hòm kín, chật hẹp, đã ảnh hưởng đến tuổi thọ của tài liệu.
Mặt khác do công tác văn thư Văn phòng UBHC tỉnh làm chưa tốt (do thay đổi quá nhiều người) tài liệu văn kiện (đưa đi sơ tán nhiều ngày) không được lập hồ sơ, thủ tục nộp lưu chưa được chấp hành nghiêm chỉnh nên tài liệu nộp vào kho lưu trữ tỉnh thường là từng cặp, từng bó, từng thùng gỗ, chưa được phân loại, chưa đánh giá và không đầy đủ, tình hình cụ thể như sau:
1) Những văn kiện phản ánh chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị hình thành "phông" nhất là văn kiện do UBHC tỉnh Quảng Bình sản sinh ra không đầy đủ hoặc thiếu hẳn một số mặt công tác hoặc một số vấn đề. Trong khối tài liệu từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1954 đã bị đốt đêm 08 tháng 2 năm 1965 không còn gì (chỉ còn rải rác một số văn kiện ở một số bộ phận). Nghị quyết các cuộc họp và những văn bản chỉ đạo của UBHC tỉnh không còn đầy đủ.
Báo cáo tổng kết năm, 6 tháng, 3 tháng, 1 tháng của các ban, ty chuyên môn và UBHC các huyện, thị xã, cũng thiếu khá nhiều. Tài liệu về công nghiệp, bưu điện, kiến trúc, văn hoá, Hội đồng Trọng tài và một số văn bản các Ban Điều tra tội ác chiến tranh của Đế quốc Mỹ, Ban Điều hoà Vận tải, Ban Đảm bảo Giao thông vv.. nói chung ít và thiếu những văn bản chỉ đạo của UBHC tỉnh.
Thiếu hẳn khối tài liệu nội bộ Văn phòng và một số phòng, ban, thư ký đoàn giúp việc UBHC tỉnh. (Ví dụ: Đề án, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác của Hội nghị công nhân viên chức 6 tháng, một năm, tình hình tổ chức tư tưởng lề lối làm việc của các cơ cấu tổ chức, thuộc cơ quan, những tài liệu tài vụ, dự toán, quyết toán, kiểm kê tài sản vv..
2) Tính chất khoa học, mức độ chính xác của một số tài liệu văn kiện bị hạn chế. Nhiều văn bản không đề ngày tháng, không tên tác giả, thiếu chữ ký hoặc không đóng dấu cơ quan.
Rất nhiều văn bản như chỉ thị, thông tư của cơ quan cấp trên gửi về chỉ là các văn bản sao của UBHC tỉnh (không có bản chính do cấp trên gởi về).
Đối với loại tài liệu của các Đ/c lãnh đạo UBHC tỉnh thì có các loại văn kiện chỉ đạo (nghị quyết, chỉ thị, thông tư, chương trình, báo cáo vv..), có một số văn bản của UBHC tỉnh sản sinh ra như: Quyết định, nghị quyết của HĐND tỉnh, nghị quyết các cuộc họp của UBHC tỉnh đã được lập hồ sơ nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc, phương pháp và yêu cầu lập hồ sơ tài liệu văn kiện chưa được đánh giá.
Tổng số tài liệu của Phông Lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình gồm có:
1- Văn phòng tổng hợp,
2- Khối thư ký Nông nghiệp,
3- Khối thư ký Công nghiệp,
4- Khối thư ký Tài mậu,
5- Khối thư ký Nội chính,
6- Tổ Văn xã,
7- Tổ Hội đồng Trọng tài,
8- Ban Thi đua,
9- Ban Điều tra tội ác,
10- Ban Phòng không nhân dân,
11- Ban Điều hoà vận tải,
12- Ban Đảm bảo giao thông,
13- Phòng Kiến thiết Cơ bản,
14- Phòng Vật tư,
15- Bộ phận Văn thư Lưu trữ,
16- UB Kế hoạch,
17- UBKH,
18- Ban Tổ chức dân chính,
19- Phòng Miền Nam,
20- Phòng Lao động.
Sau khi Trung tâm Lưu trữ tỉnh sao nguyên văn bản chính "Bản lịch sử đơn vị hình thành Phông và lịch sử Phông lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ tháng 8 năm 1945 đến tháng 5 năm 1976". Để giữ gìn Bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử Phông Lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình trên cơ sở tính Pháp lý và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ khoa học Lưu trữ, Trung tâm đã tổ chức chính lý một số từ ngữ và đoạn văn theo quy định của Nhà nước, đồng thời giữ nguyên nội dung bản Lịch sử hình thành Phông và Lịch sử Phông trong hồ sơ Phông Lưu trữ UBHC tỉnh Quảng Bình.
Với giá trị của các tài liệu và lịch sử hình thành của Phông lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Lưu trữ lịch sử đã tổ chức bảo quản tốt, thực hiện số hóa 100% số lài liệu và quản lý trên Hệ thống phần mềm quản lý tài liệu của Trung tâm sẳn sàng cung cấp phục vụ độc giả, các tổ chức cá nhân có nhu cầu nghiên cứu, khai thác sử dụng, theo quy định.
Để tạo điều kiện cho độc giả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tài liệu Trung tâm Lưu trữ lịch sử công bố dữ liệu đặc tả Hồ sơ tài liệu được sử dụng rộng rãi của Phông lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh Quảng Bình 1953-1976 theo file đính kèm. (Truy cập địa chỉ trang Thông tin điện tử Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Bình: https://luutru.quangbinh.gov.vn; )./.
Bấm vào đây để tải file đính kèm Trung tâm Lưu trữ lịch sử
|